Ý nghĩa của 10 thông số nước tiểu

Cận lâm sàng - 10/02/2022

Trong các xét nghiệm nước tiểu, thì tổng phân tích nước tiểu 10 thông số là xét nghiệm phổ biến và tiện lợi nhất thường được các bác sĩ chỉ định.

Nước tiểu là dịch bài xuất của cơ thể. Thành phần nước tiểu chủ yếu là nước và các chất cặn bã được thận lọc ra. Những thay đổi về các chỉ số hoá lý và nhất là thay đổi thành phần hoá học của nước tiểu sẽ phản ánh những rối loạn tương ứng của cơ thể. Do đó, xét nghiệm nước tiểu là một chỉ định quan trọng để chẩn đoán các bệnh lý.

Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu 10 thông số thường được chỉ định trong các trường hợp:

Khám sức khỏe tổng quát

  • Khi có các biểu hiện nghi ngờ bệnh lý hệ tiết niệu như: đau bụng dưới, đau khi đi tiểu, đi tiểu gấp, đi tiểu nhiều lần, đau hông lưng, sốt, tiểu bọt, nước tiểu có màu bất thường hoặc các triệu chứng tiết niệu khác.
  • Gợi ý chẩn đoán các bệnh: nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận, đái tháo đường, suy thận, ly giải cơ vân, đạm niệu,…
  • Theo dõi tiến triển của một số bệnh lý tiết niệu và đánh giá đáp ứng với điều trị.

Ý nghĩa 10 thông số nước tiểu

1. Leukocytes (LEU ):

– Là tế bào bạch cầu. Bình thường bạch cầu có trong nước tiểu nằm trong giới hạn 10-25 LEU/UL.

– Khi có viêm nhiễm đường tiết niệu do vi khuẩn hoặc nấm thì chỉ số LEU thường tăng. Người bệnh thường có biểu hiện đi tiểu nhiều lần, tiểu buốt, tiểu rát.

2. Nitrite (NIT)

– Chỉ số cho phép trong nước tiểu bình thường là 0.05 – 0.1 mg/dL.

– Thường gợi ý tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể biến đổi nitrate trong nước tiểu thành nitrite. Vì vậy, tìm thấy nitrite trong nước tiểu tức là có sự hiện diện của vi khuẩn, thường nghĩ đến nhất là vi khuẩn E. Coli.

3. Tỉ trọng nước tiểu (SG)

– Tỉ trọng nước tiểu là chỉ số nói chung về các thành phần hiện có trong nước tiểu.

– Tỉ trọng nước tiểu thường tăng khi có bệnh thận mạn, do thận mất khả năng cô đặc nước tiểu.

4. Urobilinogen (UBG)

– Chỉ số cho phép trong nước tiểu là: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L.

– UBG là sản phẩm được tạo ra từ sự thoái hóa của bilirubin. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan), hoặc tắc mật.

5. Billirubin (BIL)

– Chỉ số trong nước tiểu bình thường: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L.

– Billirubin bình thường không có trong nước tiểu mà thải qua đường phân. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu, tức là cơ thể đang có tình trạng tổn thương gan, hoặc tắc mật.

6. Protein (Pro)

– Chỉ số cho phép: trace (vết).

– Protein hiện diện trong nước tiểu là dấu hiệu cho thấy có tổn thương ở thận.

7. Chỉ số pH

Chỉ số pH dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ. Độ pH bình thường của nước tiểu dao động trong khoảng 5.5-7.5, giá trị trung bình là 6.

8. Blood (BLD)

– Nước tiểu bình thường không có hồng cầu, hoặc có rất ít, chỉ 5-10 Ery/ UL.

– Hồng cầu trong nước tiểu là dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi tiết niệu, hoặc tình trạng xuất huyết từ bàng quang, niệu quản, niệu đạo; lao thận, ung thư thận…

– Một số bệnh lý gây tan máu cũng có thể có máu trong nước tiểu như: sốt rét, vàng da tán huyết, ngộ độc photpho…

9. Ketone (KET)

– Chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L.

– Ketone niệu là dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân đái tháo đường không kiểm soát. Hoặc ở người nhịn ăn trong thời gian dài, hoặc người nghiện rượu. Đồng thời, đây cũng là dấu hiệu nhiễm trùng đường tiểu.

10. Glucose (Glu)

Bình thường không có đường trong nước tiểu hoặc có rất ít. Khi đường huyết trong máu tăng cao vượt qua ngưỡng lọc của thận, như ở người bệnh đái tháo đường không kiểm soát, thì đường sẽ xuất hiện trong nước tiểu.

Tác giả bài viết: BS. Trần Thị Ngọc Châu