5 loại thảo dược giúp giải độc gan

Vị thuốc - 08/07/2025

Dù được xem là nhà máy thanh lọc chất độc cho cơ thể, nhưng gan vẫn có thể bị ngộ độc. Sau đây là một số thảo dược giúp giải độc gan.

  • Nhân trần bắc (Tên khác: Nhân trần hao, Ngải lá kim. Tên khoa học: Artemisia capillaris Thunb., Asteraceae thuộc họ Cúc)

– Thành phần hóa học: Tinh dầu, coumarin (scoparon, scopoletin, isoscopoletin, capillaricin), flavonoid (quercatin), các acid phenol (chlorogenic, isochlorogenic, artepillin C), lignan, các hợp chất chromon, phenylalkyn (capillin).

– Tác dụng dược lý: Các hợp chất được phân lập từ A. capillaris ức chế tiết HBsAg hoặc HBeAg hoặc sự sao chép của HBV DNA, hỗ trợ điều trị viêm gan B. Bảo vệ tế bào gan chống tình trạng xơ hóa trong xơ gan, giảm nồng độ AST, ALT, ALP. Tiềm năng trong kiểm soát ung thư gan. Tăng tiết dịch mật, lợi mật. Ổn định mỡ máu và đường huyết. Giảm tình trạng viêm da, vẩy nến.

– Tính vị, quy kinh: Khổ (đắng), tân, vi hàn. Vào các kinh can đởm.

– Công dụng: Thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng, thông đờm, giải độc. Chủ trị: Viêm gan vàng da, viêm túi mật, tiểu vàng, tiểu đục ít, phụ nữ sau sinh ăn chậm tiêu.

– Liều lượng, cách dùng: 10-15 g/ngày, dạng thuốc sắc.

Lưu ý: Tránh nhầm với các loài Nhân trần Adenosma. Thận trọng với phụ nữ mang thai và cho con bú. Không nên kết hợp nhân trần và cam thảo. Không dùng kéo dài như nước uống hằng ngày, gây ức chế bài tiết dịch mật sinh lý, dẫn đến rối loạn tiêu hoá và suy giảm chức năng gan-mật tự nhiên. Không dùng cho người thể tỳ hư thấp trệ, tỳ vị hư hàn (tiêu chảy mạn tính, khó tiêu, tay chân lạnh)

  • Diệp hạ châu (Tên khác: Diệp hòe thái, Lão nha châu. Tên khoa học Phyllanthus urinaria L. (Phyllanthus cantoniensis Hornem), thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae).

– Tác dụng dược lý: Tiềm năng lớn trong việc kiểm soát các loại ung thư khác nhau bao gồm ung thư phổi, vú, ruột kết, gan, tuyến tiền liệt, da và buồng trứng. Bảo vệ gan và chống oxy hóa. Tổn thương gan có thể do nhiễm virus viêm gan, thói quen ăn uống kém, ngộ độc kim loại nặng, uống rượu hoặc tắc nghẽn đường mật. Phyllanthus urinaria có hiệu quả trong việc làm giảm độc tính gan do acetaminophen gây ra. Ổn định đường huyết, bảo vệ tim mạch

– Tính vị, quy kinh: Vi khổ (đắng), lương (mát). Vào kinh can, thận.

– Công năng, chủ trị: Tiêu độc, sát trùng, tán ứ, thông huyết, lợi tiểu. Chủ trị viêm gan; vàng da, sốt; đau mắt; tiểu tiện bí, rắt; tắc sữa; kinh bế hoặc mụn nhọt, lở ngứa ngoài da; rắn cắn.

– Liều lượng, cách dùng: Uống 20-40g/ngày, cây tươi hoặc sao khô, sắc uống. Dùng ngoài: Lấy cây tươi giã nát, đắp vào chỗ lở loét hoặc vết thương do côn trùng cắn với lượng thích hợp.

Cà gai leo (Tên khoa học Solanum Procumbens Lour)

– Thành phần hoá học: Spirosolane alkaloid, pregnane steroid và saponin steroid có nhiều trong chiết xuất cà gai leo.

– Tác dụng dược lý: Theo đề tài nghiên cứu của bác sĩ Trịnh Thị Xuân Hòa, Bệnh viện Quân y 103, một số thành phần của cà gai leo có thể làm giảm nồng độ virus viêm gan B. Sau điều trị, chỉ số men gan được cải thiện, người bệnh giảm triệu chứng, ăn ngủ ngon hơn. Ngoài ra một số nghiên cứu cho thầy cà gai leo giàu chất chống oxy hoá, giúp kháng viêm, làm giảm tổn thương gan, mang lại hiệu quả bảo vệ gan và có tiềm năng ức chế tế bào ung thư.

– Tính vị, quy kinh: Khổ, ôn, hơi có độc.

– Công năng, chủ trị: Phát tán phong thấp, tiêu độc, trừ ho, giảm đau, cầm máu. Chủ trị: Phong thấp, đau nhức các đầu gân xương, ho khan, ho gà, dị ứng, xơ gan, viêm nhiễm quanh răng.

– Liều lượng, cách dùng: Dùng 16-20 g/ngày dưới dạng thuốc sắc.

Lưu ý: Người mắc các bệnh mạn tính như tim mạch, cao huyết áp cần thận trọng và tốt nhất không nên sử dụng cà gai leo. Một số thành phần của cà gai leo có thể gây tương tác thuốc với các loại thuốc điều trị đang sử dụng.

  • Atiso (Tên khoa học: Cynara scolymus L. thuộc họ Cúc Asteraceae)

– Thành phần hóa học: Axit phenolic, phenylpropanoid, saponin, fl a-vonoid, sesquiterpen và steroid.

– Tính vị, quy kinh: Khổ (đắng), lương (mát). Vào các kinh can, đởm.

– Công năng, chủ trị: Lợi mật, chỉ thống. Hỗ trợ tiêu hóa, giải độc gan, trị viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật.

– Liều lượng, cách dùng: Lá khô/tươi dùng từ 8-10g/ngày, dạng thuốc sắc hoặc dạng cao lỏng 2-10g/ngày

Lưu ý: Atiso làm giảm hiệu quả của thuốc chống kết tập tiểu cầu (aspirin) và thuốc kháng đông coumarin (warfarin). Chiết xuất lá atiso là chất cảm ứng các enzym CYP3A4, CYP2B6 và CYP2D6 điều này có thể làm giảm nồng độ trong máu của một số thuốc được chuyển hoá qua các enzym này, dẫn đến giảm hiệu quả điều trị. Atiso có tác dụng lợi tiểu nhẹ, khi kết hợp với các loại thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi hoặc ức chế men chuyển như tiểu quai (furosemid) và thiazids (chlorthalidone, hydrochloridrothiazide, indapamide) gây giảm thể tích tuần hoàn, hạ huyết áp, và mất điện giải.

  • Mật nhân (Tên khác: Mật nhân, Bách bệnh, Mật nhơn. Tên khoa học: Eurycoma longifolia. Chi họ: Chi Eurycoma, họ Simaroubaceae (Thanh thất)

– Tác dụng dược lý: Tăng nội tiết tố, cải thiện khả năng sinh lý ở nam giới, đẩy nhanh tốc độ tái tạo của các tế bào gan chuột bị tổn thương, làm giảm tác hại của carbon tetraclorid đối với gan. Khi dùng trên bệnh nhân, thuốc làm giảm bilirubin trong máu.

– Tính vị, quy kinh: Vị đắng, tinh ôn. Quy kinh can, thận, tỳ, vị.

– Công năng, chủ trị: Bổ khí huyết, ôn tỳ thận. Chủ trị: Khí huvết lưỡng hư, cơ thể yếu mệt, thiếu máu, ăn uống kém. khó tiêu, các bệnh tả, lỵ, các trường hợp sinh dục yếu, dương suy, tảo tiết. Còn dùng để chữa cảm mạo, phát sốt, sốt rét, giải độc rượu, tẩy giun.

– Liều lượng, cách dùng: 8-16 g/ngày dưới dạng thuốc sắc, thuốc hoàn hoặc ngâm rượu.

Lưu ý: Không dùng cho phụ nữ có thai. Sử dụng cây bá bệnh quá liều hoặc tùy tiện kết hợp với các vị thuốc đông y khác có thể gây ra một số tác dụng phụ như đau đầu, đau bụng, buồn nôn, nôn ói, hạ huyết áp, hạ đường huyết

Những lưu ý khi dùng thảo dược giải độc gan

– Nếu không có hướng dẫn chuyên môn, không dùng kéo dài hơn 1-2 tháng liên tục.

– Tránh lạm dụng thảo dược mát, lợi tiểu ở người thể hư hàn, tỳ hư hoặc phụ nữ mang thai.

– Không thay thế thuốc điều trị chính trong các bệnh gan mạn như xơ gan, viêm gan virus.

– Theo dõi chức năng gan định kỳ nếu dùng dài ngày

– Cẩn trọng tương tác thuốc nếu đang dùng các thuốc statin, thuốc kháng virus, kháng sinh, huyết áp, lợi tiểu.

Vì sao gan ngộ độc?

Theo y học cổ truyền, gan có chức năng giống tạng Can trong đông y. Vai trò của Can chủ về sơ tiết (điều hoà khí cơ toàn thân), tàng huyết (lưu trữ và điều phối huyết dịch. Y học cổ truyền quan niệm gan ngộ độc là do thấp nhiệt uất kết, nghĩa là do ăn uống nhiều dầu mỡ, đường, thực phẩm chế biến sẵn. Uống nhiều rượu bia. Sử dụng thuốc hóa dược. Hóa trị ung thư. Nhiễm các loại virus viêm gan gây tích tụ thấp nhiệt trong tỳ vị, ảnh hưởng đến Can. Ngoài ra là tình trạng khí huyết lưu thông kém do căng thẳng, stress, gây khí huyết trở trệ, ảnh hưởng đến chức năng sơ tiết của Can.

BS CKII. Nguyễn Thị Diễm Hương

Lịch khám Sáng thứ 5 hàng tuần

Theo Tạp chí Thuốc & Sức khỏe

Số 697 (Tháng 7/2025)

————————————–

Mọi chi tiết xin liên hệ:

Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM – Cơ sở 3

221B Hoàng Văn Thụ – Phường 8 – Quận Phú Nhuận – TPHCM

Thời gian hoạt động:

– Thứ 2 đến Thứ 6 sáng từ 7h00 – 11h30, chiều từ 13h00 – 16h30.

– Thứ 7 từ 7h00 – 11h30, chiều Thứ 7 và ngày Chủ Nhật nghỉ.

Điện thoại: 02838.444.771 – 02838.420.070