Châm cứu trong điều trị vô sinh nữ

Y học cổ truyền - 16/07/2025

Châm cứu là phương pháp điều trị không dùng thuốc của Y học cổ truyền (YHCT), dùng kim châm vào các huyệt vị trên cơ thể để điều hòa khí huyết, cân bằng âm dương và khôi phục chức năng tạng phủ. Trong điều trị vô sinh nữ, châm cứu ngày càng được chứng minh có hiệu quả rõ rệt, cả khi áp dụng độc lập hoặc kết hợp với thuốc Đông y và các phương pháp hỗ trợ sinh sản hiện đại như IUI, IVF.

Cơ chế tác động của châm cứu đến khả năng sinh sản

Theo YHCT, vô sinh nữ chủ yếu do thận hư, can khí uất, huyết ứ, đàm thấp… làm ảnh hưởng đến tử cung, buồng trứng và sự điều tiết nội tiết. Châm cứu tác động thông qua các cơ chế:

– Điều hòa khí huyết: Khai thông kinh lạc, giúp máu và năng lượng (khí) lưu thông tốt đến vùng hạ vị, tử cung và buồng trứng.

– Điều chỉnh chức năng tạng phủ: Đặc biệt là thận (chủ sinh dục), can (chủ sơ tiết), tỳ (sinh huyết).

– Điều hòa nội tiết tố: Nhiều nghiên cứu hiện đại cho thấy châm cứu có thể tác động đến vùng dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng, điều hòa chu kỳ kinh nguyệt và cải thiện rụng trứng.

– Tăng tuần hoàn máu đến tử cung: Cải thiện độ dày và chất lượng niêm mạc tử cung, tạo điều kiện thuận lợi cho trứng làm tổ.

– Giảm căng thẳng, an thần: Stress kéo dài làm rối loạn nội tiết, giảm chất lượng trứng. Châm cứu giúp thư giãn tâm thần, điều hòa trục thần kinh – nội tiết.

Các huyệt thường sử dụng trong điều trị vô sinh nữ

Việc chọn huyệt sẽ dựa trên thể bệnh cụ thể. Tuy nhiên, có một số nhóm huyệt thường được sử dụng trong các phác đồ hỗ trợ sinh sản:

  • Nhóm huyệt bổ thận – điều kinh – dưỡng huyết:

– Quan nguyên (CV4) – bổ thận, ích tinh, điều kinh.

– Khí hải (CV6) – bổ khí, điều khí huyết.

– Thận du (BL23) – bổ thận, tăng cường sinh lực.

– Mệnh môn (GV4) – ôn dương, tráng hỏa nguyên.

– Túc tam lý (ST36) – kiện tỳ vị, bổ khí huyết.

– Tam âm giao (SP6) – điều kinh, dưỡng huyết, thông khí huyết ở tử cung.

– Âm giao (CV7) – điều hòa kinh nguyệt, hỗ trợ phóng noãn.

  • Nhóm huyệt sơ can – giải uất – điều khí:

– Can du (BL18), Thái xung (LV3) – sơ can lý khí, giải uất.

– Kỳ môn (LR14) – điều khí ở vùng hạ sườn, ngực.

  • Nhóm huyệt hóa đàm, trừ thấp:

– Trung quản (CV12), Phế du (BL13) – kiện tỳ, hóa đàm.

– Túc tam lý, Phong long (ST40) – tiêu đàm, kiện tỳ.

  • Huyệt vùng bụng – tử cung:

– Tử cung (EX-CA1) – huyệt đặc hiệu, giúp điều hòa chức năng buồng trứng và tử cung.

– Trung cực (CV3) – điều kinh, thông mạch nhâm.

Phác đồ châm cứu theo chu kỳ kinh nguyệt

Châm cứu có thể áp dụng theo chu kỳ kinh nguyệt để tối ưu hiệu quả:

  • Giai đoạn hành kinh (ngày 1–5):

Mục tiêu điều trị trong giai đoạn này là hoạt huyết, thông kinh và giảm đau. Đây là thời điểm nội mạc tử cung bong tróc, gây ra hiện tượng hành kinh. Việc điều hòa khí huyết là rất quan trọng để làm giảm tình trạng đau bụng kinh và hỗ trợ quá trình hành kinh diễn ra thuận lợi.

Các huyệt chính được sử dụng gồm: Tam âm giao, Quan nguyên, Huyết hải.

  • Giai đoạn sau kinh (ngày 6–12):

– Mục tiêu là bổ huyết, dưỡng âm và thúc đẩy sự phát triển của nang noãn. Sau khi hành kinh kết thúc, cơ thể người phụ nữ thường bị mất một lượng huyết nhất định, do đó cần điều trị theo hướng bổ huyết, dưỡng âm để phục hồi. Đồng thời, đây là giai đoạn nang trứng phát triển, cần hỗ trợ thêm khí huyết và chức năng Tỳ, Can.

– Huyệt chính thường dùng: Tỳ du, Can du, Túc tam lý.

  • Giai đoạn rụng trứng (ngày 13–16):

– Mục tiêu là giúp phóng noãn và điều hòa khí huyết. Đây là giai đoạn quan trọng đối với quá trình thụ thai. Cần thúc đẩy khí huyết lưu thông, hỗ trợ hoạt động của tử cung và buồng trứng để tạo điều kiện thuận lợi cho sự rụng trứng.

– Huyệt thường tác động: Quan nguyên, Khí hải, Tử cung.

  • Giai đoạn hoàng thể (ngày 17–28):

– Mục tiêu điều trị là cố thai, dưỡng huyết và hỗ trợ làm tổ. Nếu quá trình thụ tinh xảy ra, đây là giai đoạn trứng đã thụ tinh di chuyển và làm tổ trong nội mạc tử cung. Điều trị tập trung vào bổ Thận, cố tinh, giữ thai. Nếu không có thụ tinh, điều trị giúp điều hòa nội tiết chuẩn bị cho chu kỳ mới.

– Các huyệt chính thường dùng: Thận du, Mệnh môn, Tam âm giao.

Hiệu quả lâm sàng và nghiên cứu hiện đại

Nhiều nghiên cứu khoa học đã ghi nhận tác dụng rõ rệt của châm cứu trong điều trị vô sinh nữ:

– Tăng tỷ lệ rụng trứng: Đặc biệt trong hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).

– Cải thiện chất lượng nang noãn và nội mạc tử cung.

– Tăng tỷ lệ thụ thai tự nhiên và thành công trong IVF: Nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy phụ nữ được châm cứu trước và sau chuyển phôi có tỷ lệ thành công cao hơn so với nhóm không châm cứu.

– Giảm stress và cải thiện giấc ngủ: Góp phần cân bằng trục thần kinh – nội tiết.

Lưu ý khi sử dụng châm cứu điều trị vô sinh nữ

– Cần thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa YHCT được đào tạo bài bản về châm cứu và sản phụ khoa.

– Không áp dụng châm cứu trong các trường hợp viêm nhiễm cấp tính vùng chậu, suy nhược nặng, đang chảy máu kinh quá nhiều, hoặc có bệnh nền tim mạch nghiêm trọng.

– Thời gian điều trị cần kiên trì, thường từ 3–6 tháng hoặc theo từng chu kỳ điều trị cụ thể.

Ngoài ra, châm cứu phối hợp với các phương pháp khác như: Thảo dược, Xoa bóp bấm huyệt, cứu ngải, cấy chỉ, nhĩ châm, tập dưỡng dinh nhằm tăng hiệu quả điều trị.

Tiến sĩ – Bác sĩ Ngô Thị Kim Oanh

Lịch khám Sáng thứ 5 hàng tuần

————————————–

Mọi chi tiết xin liên hệ:

Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM – Cơ sở 3

221B Hoàng Văn Thụ – Phường Phú Nhuận – TPHCM

Thời gian hoạt động:

– Thứ 2 đến Thứ 6 sáng từ 7h00 – 11h30, chiều từ 13h00 – 16h30.

– Thứ 7 từ 7h00 – 11h30, chiều Thứ 7 và ngày Chủ Nhật nghỉ.

Điện thoại: 02838.444.771 – 02838.420.070